Khái quát về Trung tâm trọng tài theo quy định pháp luật hiện hành
1.Trung tâm trọng tài là gì?
Theo quy định tại điều 28 của Luật trọng tài thương mại 2010:
Trung tâm trọng tài là tổ chức có chức năng tổ chức, điều phối hoạt động giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài quy chế và hỗ trợ Trọng tài viên về các mặt hành chính, văn phòng và các trợ giúp khác trong quá trình tố tụng trọng tài.
2. Điều kiện để thành lập Trung tâm trọng tài
- Có ít nhất 05 sáng lập viên là công dân Việt Nam đáp ứng tiêu chuẩn của Trọng tài viên, cụ thể:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật dân sự.
+ Có trình độ đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành đã học từ 5 năm trở lên.
Trong trường hợp đặc biệt, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, tuy không đáp ứng được yêu cầu này, cũng có thể được chọn làm Trọng tài viên.
+ Không thuộc một trong các trường hợp sau đây: người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên, công chức thuộc Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án; người đang là bị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
- Tên của Trung tâm trọng tài phải bảo đảm:
+ Được viết bằng tiếng Việt do các sáng lập viên lựa chọn nhưng phải bao gồm cụm từ “Trung tâm trọng tài”;
Trong trường hợp Trung tâm trọng tài có tên bằng tiếng nước ngoài thì tên gọi đó phải là tên được dịch từ tên bằng tiếng Việt sang tiếng nước ngoài, không trùng, không gây nhầm lẫn với tên của tổ chức trọng tài khác đang hoạt động tại Việt Nam.
+ Không trùng, không gây nhầm lẫn với tên của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài đã được cấp Giấy phép thành lập.
+ Không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
- Trung tâm trọng tài có thể có biểu tượng, nhưng không được sử dụng Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, hình ảnh lãnh tụ, hình ảnh đồng tiền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam làm biểu tượng của mình.
Để hoạt động cung cấp dịch vụ, trung tâm trọng tài phải thực hiện thủ tục đăng ký thành lập, sau đó đăng ký hoạt động.
3. Thủ tục thành lập Trung tâm trọng tài:
- Hồ sơ đề nghị thành lập Trung tâm trọng tài gồm:
+ Đơn đề nghị thành lập;
+ Dự thảo điều lệ của Trung tâm trọng tài theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
+ Danh sách các sáng lập viên và các giấy tờ kèm theo chứng minh những người này có đủ điều kiện quy định tại Điều 20 của Luật Trọng tài thương mại 2010.
+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài và phê chuẩn điều lệ của Trung tâm trọng tài; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Công bố thành lập Trung tâm trọng tài:
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm trọng tài phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung theo quy định tại Điều 26 Luật Trọng tài thương mại 2010.
- Trung tâm trọng tài phải niêm yết tại trụ sở những nội dung trên và danh sách Trọng tài viên của Trung tâm trọng tài.
5. Tư cách pháp nhân và cơ cấu của Trung tâm trọng tài
- Trung tâm trọng tài có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
- Trung tâm trọng tài hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
- Trung tâm trọng tài được lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài.
- Trung tâm trọng tài có Ban điều hành và Ban thư ký. Cơ cấu, bộ máy của Trung tâm trọng tài do điều lệ của Trung tâm quy định. Ban điều hành Trung tâm trọng tài gồm có Chủ tịch, một hoặc các Phó Chủ tịch, có thể có Tổng thư ký do Chủ tịch Trung tâm trọng tài cử. Chủ tịch Trung tâm trọng tài là Trọng tài viên.
- Trung tâm trọng tài có danh sách Trọng tài viên.
6. Quyền và nghĩa vụ của Trung tâm trọng tài:
- Xây dựng điều lệ và quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài phù hợp với những quy định của Luật này.
- Xây dựng tiêu chuẩn Trọng tài viên và quy trình xét chọn, lập danh sách Trọng tài viên, xóa tên Trọng tài viên trong danh sách Trọng tài viên của tổ chức mình;
- Gửi danh sách Trọng tài viên và những thay đổi về danh sách Trọng tài viên của Trung tâm trọng tài cho Bộ Tư pháp để công bố;
- Chỉ định Trọng tài viên để thành lập Hội đồng trọng tài trong những trường hợp quy định tại Luật trọng tài thương mại 2010
- Cung cấp dịch vụ trọng tài, hoà giải và các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại khác theo quy định của pháp luật;
- Cung cấp các dịch vụ hành chính, văn phòng và các dịch vụ khác cho việc giải quyết tranh chấp;
- Thu phí trọng tài và các khoản hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động trọng tài;
- Trả thù lao và các chi phí khác cho Trọng tài viên;
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng giải quyết tranh chấp cho Trọng tài viên;
- Báo cáo định kỳ hằng năm về hoạt động của Trung tâm trọng tài với Sở Tư pháp nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động;
- Lưu trữ hồ sơ, cung cấp các bản sao quyết định trọng tài theo yêu cầu của các bên tranh chấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài:
- Hoạt động của Trung tâm trọng tài chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
- Các trường hợp được quy định tại điều lệ của Trung tâm trọng tài;
- Bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động.