Quy tắc tố tụng trọng tài
QUY TẮC TỐ TỤNG TRỌNG TÀI CỦA TRUNG TÂM TRỌNG TÀI QUỐC TẾ VÙNG DUYÊN HẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-CIAC ngày 06/06/2024 của Chủ tịch Trung tâm Trọng tài Quốc tế Vùng Duyên Hải)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Vùng Duyên hải được áp dụng để giải quyết các vụ tranh chấp tại Trung tâm Trọng tài Quốc tế Vùng Duyên hải.
2. Trong trường hợp các bên thỏa thuận tranh chấp được giải quyết bởi Trung tâm Trọng tài Quốc tế Vùng Duyên hải hoặc tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài theo Quy tắc tố tụng của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Vùng Duyên hải, các bên được xem là đã đồng ý thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc Trung tâm Trọng tài Quốc tế Vùng Duyên hải và theo Quy tắc này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy tắc này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Trung tâm” là Trung tâm Trọng tài Quốc tế Vùng Duyên hải.
“Danh sách Trọng tài viên” là Danh sách Trọng tài viên của Trung tâm.
3.“Hội đồng Trọng tài” gồm ba Trọng tài viên hoặc Trọng tài viên duy nhất.
4.“Nguyên đơn” là người khởi kiện để yêu cầu Trung tâm Trọng tài giải quyết vụ tranh chấp khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Nguyên đơn có thể gồm một hoặc nhiều nguyên đơn.
“Bị đơn” là người bị nguyên đơn khởi kiện để yêu cầu Trung tâm Trọng tài giải quyết vụ tranh chấp khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
Bị đơn có thể gồm một hoặc nhiều bị đơn.
Điều 3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Trung tâm
Trung tâm giải quyết các loại tranh chấp sau:
1. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
2. Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
3. Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng trọng tài thương mại.
Điều 4. Ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài
1. Đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài là tiếng Việt.
2. Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, tranh chấp mà ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài do Hội đồng trọng tài quyết định.
3. Trường hợp các bên không sử dụng được tiếng Việt thì các bên được chọn người phiên dịch ra tiếng Việt.
4. Nếu một tài liệu được lập bằng ngôn ngữ không phải là ngôn ngữ trọng tài thì Hội đồng Trọng tài (hoặc Trung tâm trong trường hợp Hội đồng Trọng tài chưa được thành lập), có thể yêu cầu một bên hoặc các bên cung cấp bản dịch.
Điều 5. Địa điểm giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
1. Các bên có quyền thoả thuận địa điểm giải quyết tranh chấp; trường hợp không có thoả thuận thì Hội đồng trọng tài quyết định. Địa điểm giải quyết tranh chấp có thể ở trong lãnh thổ Việt Nam hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam.
2. Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, Hội đồng trọng tài có thể tiến hành phiên họp tại địa điểm được xem là thích hợp cho việc trao đổi ý kiến giữa các thành viên của Hội đồng trọng tài, việc lấy lời khai của người làm chứng, tham vấn ý kiến các chuyên gia hoặc tiến hành việc giám định hàng hoá, tài sản hoặc tài liệu khác.
Điều 6. Luật áp dụng giải quyết tranh chấp
1. Đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết tranh chấp.
2. Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựa chọn; nếu các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài quyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất.
3. Trường hợp pháp luật Việt Nam, pháp luật do các bên lựa chọn không có quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp thì Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 7. Thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài
Trừ khi các bên có thỏa thuận khác, thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài được tính từ khi Trung tâm nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu gửi kèm đơn khởi kiện của nguyên đơn theo quy định tại Điều 10 của Quy tắc này.
Điều 8. Việc gửi thông báo, tài liệu; cách tính thời hạn
1. Mọi thông báo, đề nghị do các bên gửi tới Trung tâm và ngược lại đều phải được lập thành văn bản và gửi tới địa chỉ Trung tâm và địa chỉ được các bên cung cấp bằng cách giao trực tiếp, thư bảo đảm, thư thường hoặc thư điện tử.
2. Thông báo, tài liệu do một bên gửi tới Trung tâm phải đủ số bản để Trung tâm gửi tới các thành viên của Hội đồng Trọng tài mỗi người một bản, tới bên kia một bản và lưu một bản tại Trung tâm.
3. Thông báo, tài liệu do Trung tâm gửi tới các bên được coi là đã nhận vào ngày mà các bên đã nhận, hoặc được coi là đã nhận vào ngày giao nếu thông báo, tài liệu đó được gửi phù hợp với khoản 1 Điều này.
4. Thời hạn quy định trong Quy tắc này bắt đầu được tính từ ngày tiếp theo của ngày mà thông báo, tài liệu được coi là đã nhận theo quy định tại khoản 3 Điều này. Nếu ngày tiếp theo không phải là ngày làm việc theo quy định tại nơi nhận thì thời hạn này bắt đầu được tính từ ngày làm việc đầu tiên tiếp theo; nếu ngày cuối cùng của thời hạn không phải là ngày làm việc theo quy định tại nơi nhận thì thời hạn này kết thúc vào cuối ngày làm việc đầu tiên tiếp theo. Những ngày không phải là ngày làm việc trong thời hạn được tính vào thời hạn.
Điều 9. Người tham gia tố tụng trọng tài
1. Các bên có thể trực tiếp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho người đại diện tham gia tố tụng trọng tài.
2. Các bên có nghĩa vụ cung cấp các chứng cứ chứng minh thẩm quyền của người tham gia tố tụng trọng tài cho Hội đồng Trọng tài (hoặc Trung tâm trong trường hợp chưa thành lập Hội đồng Trọng tài).
3. Trường hợp một bên tham gia tố tụng trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, tố tụng trọng tài được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 của Quy tắc này, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
4. Trường hợp một bên tham gia tố tụng trọng tài là tổ chức chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, tố tụng trọng tài được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 của Quy tắc này, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
CHƯƠNG II
QUY TRÌNH TỐ TỤNG TRỌNG TÀI
Điều 10. Đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo
1. Một bên muốn khởi kiện ra Trung tâm phải có đơn khởi kiện gửi tới Trung tâm.
2. Đơn khởi kiện phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên, địa chỉ của các bên; tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
c) Tóm tắt nội dung vụ tranh chấp;
d) Cơ sở và chứng cứ khởi kiện;
Các yêu cầu cụ thể của nguyên đơn và giá trị vụ tranh chấp;
Tên, địa chỉ của người được nguyên đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên;
g) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp nguyên đơn là tổ chức; chữ ký của cá nhân hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp nguyên đơn là cá nhân.
3. Kèm theo đơn khởi kiện phải có thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan. Các tài liệu gửi kèm đơn khởi kiện phải là bản chính hoặc bản sao.
4. Đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan phải được gửi đủ số bản theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy tắc này.
Điều 11. Thông báo Đơn khởi kiện
Nếu các bên không có thoả thuận khác, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, các tài liệu kèm theo và chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài, Trung tâm phải thông báo cho bị đơn về việc bị khởi kiện và gửi cho bị đơn đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan.
Điều 12. Bản tự bảo vệ và việc gửi bản tự bảo vệ
1. Trừ khi các bên có thỏa thuận khác, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan, bị đơn phải gửi tới Trung tâm bản tự bảo vệ. Bản tự bảo vệ phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm bản tự bảo vệ;
b) Tên, địa chỉ của bị đơn;
c) Cơ sở và chứng cứ tự bảo vệ;
d) Tên, địa chỉ của người được bị đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên;
e) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp bị đơn là tổ chức; chữ ký của cá nhân hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp bị đơn là cá nhân.
2. Trường hợp bị đơn cho rằng vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Trọng tài, không có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì phải nêu rõ trong bản tự bảo vệ. Nếu bị đơn không nêu rõ điều đó trong bản tự bảo vệ thì bị đơn mất quyền phản đối. Trong trường hợp này, bị đơn vẫn phải chọn Trọng tài viên hoặc yêu cầu chỉ định Trọng tài viên.
3. Theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, thời hạn gửi bản tự bảo vệ có thể được Trung tâm trọng tài gia hạn căn cứ vào tình tiết cụ thể của vụ việc.Trong trường hợp có yêu cầu gia hạn thời hạn gửi Bản tự bảo vệ, Bị đơn vẫn phải chọn Trọng tài viên hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Bản tự bảo vệ và các tài liệu có liên quan phải được gửi đủ số bản theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy tắc này.
5. Trường hợp bị đơn không nộp bản tự bảo vệ theo quy định tại Điều này thì quá trình giải quyết tranh chấp vẫn được tiến hành.
Điều 13. Đơn kiện lại của bị đơn
1. Bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn về các vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp. Đơn kiện lại phải bằng văn bản riêng, độc lập với bản tự bảo vệ. Đơn kiện lại phải được gửi tới Trung tâm vào cùng thời điểm gửi bản tự bảo vệ.
2. Nội dung và việc gửi đơn kiện lại được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy tắc này.
3. Đơn kiện lại được giải quyết đồng thời bởi chính Hội đồng Trọng tài giải quyết đơn khởi kiện của nguyên đơn.
4. Trừ khi các bên có thỏa thuận khác, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kiện lại, các tài liệu có liên quan và tạm ứng phí trọng tài được quy định bởi Trung tâm, Trung tâm gửi tới nguyên đơn thông báo về việc khởi kiện lại, đơn kiện lại và các tài liệu có liên quan.
5. Trừ khi các bên có thỏa thuận khác, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp theo của ngày nhận được thông báo, đơn kiện lại và các tài liệu có liên quan, nguyên đơn phải gửi tới Trung tâm bản tự bảo vệ đối với đơn kiện lại đủ số bản theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy tắc này.
Điều 14. Thành lập Hội đồng Trọng tài gồm ba Trọng tài viên
1. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận vụ tranh chấp được giải quyết bởi Hội đồng Trọng tài gồm Trọng tài viên duy nhất thì vụ tranh chấp được giải quyết bởi Hội đồng Trọng tài gồm ba Trọng tài viên.
2. Trừ khi các bên có thỏa thuận khác, nguyên đơn phải chọn hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định một Trọng tài viên. Trong trường hợp có nhiều nguyên đơn thì các nguyên đơn phải thống nhất chọn một Trọng tài viên hoặc thống nhất yêu cầu Trung tâm chỉ định một Trọng tài viên.
Trong trường hợp nguyên đơn yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu này, Chủ tịch Trung tâm ra quyết định chỉ định một Trọng tài viên thay cho nguyên đơn.
3. Trừ khi các bên có thỏa thuận khác, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp theo của ngày nhận được thông báo, đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan do Trung tâm gửi đến, bị đơn phải chọn một Trọng tài viên hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định một Trọng tài viên. Trong trường hợp có nhiều bị đơn thì các Bị đơn phải thống nhất chọn một Trọng tài viên hoặc thống nhất yêu cầu Trung tâm chỉ định một Trọng tài viên. Trong trường hợp bị đơn yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu này, Chủ tịch Trung tâm ra quyết định chỉ định một Trọng tài viên thay cho bị đơn.
Trong trường hợp bị đơn không chọn Trọng tài viên hoặc không yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày nêu trên, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn, Chủ tịch Trung tâm ra quyết định chỉ định một Trọng tài viên thay cho bị đơn. Trong trường hợp có nhiều bị đơn, nếu các bị đơn không thống nhất chọn một Trọng tài viên hoặc không thống nhất yêu cầu Trung tâm chỉ định một Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày nêu trên, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn, Chủ tịch Trung tâm ra quyết định chỉ định một Trọng tài viên thay cho các bị đơn.
4. Nguyên đơn và bị đơn có quyền chọn Trọng tài viên trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm hoặc Trọng tài viên không có trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm.
5. Trừ khi các bên có thỏa thuận khác, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Trọng tài viên được bị đơn chọn hoặc được Chủ tịch Trung tâm chỉ định nhận được thông báo về việc được chọn hoặc được chỉ định làm Trọng tài viên, các Trọng tài viên phải bầu người thứ ba làm Chủ tịch Hội đồng Trọng tài và thông báo cho Trung tâm . Hết thời hạn này mà Trung tâm không nhận được thông báo về việc bầu Chủ tịch Hội đồng Trọng tài thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn, Chủ tịch Trung tâm ra quyết định chỉ định Chủ tịch Hội đồng Trọng tài.
6. Khi ra quyết định theo quy định tại các khoản 2, 3 và 5 Điều này và Điều 15 của Quy tắc này, Chủ tịch Trung tâm cân nhắc các tiêu chuẩn cần thiết của Trọng tài viên theo thỏa thuận của các bên, theo Quy tắc này và cân nhắc việc Trọng tài viên được chỉ định có đủ thời gian hay không để giải quyết vụ tranh chấp có hiệu quả.
Điều 15. Thành lập Hội đồng Trọng tài gồm Trọng tài viên duy nhất
Trường hợp các bên thỏa thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải quyết nhưng không chọn được Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên và trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, Chủ tịch Trung tâm sẽ chỉ định Trọng tài viên duy nhất.
1. Trường hợp các bên thỏa thuận vụ tranh chấp do Trọng tài viên duy nhất giải quyết, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bị đơn nhận được thông báo, đơn khởi kiện và các tài liệu khác có liên quan, các bên phải thống nhất chọn Trọng tài viên duy nhất hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên duy nhất và phải thông báo cho Trung tâm trong thời hạn này.
2. Trường hợp các bên yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên duy nhất, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu này, Chủ tịch Trung tâm ra quyết định chỉ định một Trọng tài viên duy nhất cho các bên.
3. Trường hợp Trung tâm không nhận được thông báo của các bên về việc chọn Trọng tài viên duy nhất hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên duy nhất trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Trung tâm ra quyết định chỉ định Trọng tài viên duy nhất trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn này.
Điều 16. Thay đổi Trọng tài viên
1. Trọng tài viên phải từ chối giải quyết tranh chấp, các bên có quyền yêu cầu thay đổi Trọng tài viên giải quyết tranh chấp trong các trường hợp sau đây:
a) Trọng tài viên là người thân thích hoặc là người đại diện của một bên;
b) Trọng tài viên có lợi ích liên quan trong vụ tranh chấp;
c) Có căn cứ rõ ràng cho thấy Trọng tài viên không vô tư, khách quan;
d) Đã là hòa giải viên, người đại diện, luật sư của bất cứ bên nào trước khi đưa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại trọng tài, trừ trường hợp được các bên chấp thuận bằng văn bản.
2. Kể từ khi được chọn hoặc được chỉ định, Trọng tài viên phải thông báo bằng văn bản cho Trung tâm hoặc Hội đồng trọng tài và các bên về những tình tiết có thể ảnh hưởng đến tính khách quan, vô tư của mình.
3. Đối với vụ tranh chấp mà Hội đồng trọng tài chưa được thành lập, việc thay đổi Trọng tài viên do Chủ tịch Trung tâm quyết định. Nếu Hội đồng trọng tài đã được thành lập, việc thay đổi Trọng tài viên do các thành viên còn lại của Hội đồng trọng tài quyết định. Trong trường hợp các thành viên còn lại của Hội đồng trọng tài không quyết định được hoặc nếu các Trọng tài viên hay Trọng tài viên duy nhất từ chối giải quyết tranh chấp, Chủ tịch Trung tâm quyết định về việc thay đổi Trọng tài viên.
4. Quyết định của Chủ tịch Trung tâm là quyết định cuối cùng.
5. Trong trường hợp Trọng tài viên vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể tiếp tục tham gia giải quyết tranh chấp hoặc bị thay đổi thì việc chọn, chỉ định Trọng tài viên thay thế được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
6. Sau khi tham khảo ý kiến của các bên, Hội đồng trọng tài mới được thành lập có thể xem xét lại những vấn đề đã được đưa ra tại các phiên họp giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài trước đó.
Điều 17. Rút Đơn khởi kiện, Đơn kiện lại; sửa đổi, bổ sung Đơn khởi kiện, Đơn kiện lại, Bản tự bảo vệ và Bản tự bảo vệ đối với Đơn kiện lại
1. Trước khi Hội đồng Trọng tài ra Phán quyết trọng tài, các bên có quyền rút đơn khởi kiện, đơn kiện lại.
2. Trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có thể sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, đơn kiện lại, bản tự bảo vệ và bản tự bảo vệ đối với đơn kiện lại trước thời điểm kết thúc phiên họp cuối cùng giải quyết vụ tranh chấp. Việc sửa đổi, bổ sung phải được lập thành văn bản đủ số bản theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy tắc này. Hội đồng Trọng tài có quyền không chấp nhận các sửa đổi, bổ sung này nếu thấy rằng các sửa đổi, bổ sung đó bị lạm dụng nhằm gây khó khăn, trì hoãn việc ra Phán quyết trọng tài hoặc vượt quá phạm vi thỏa thuận trọng tài áp dụng cho vụ tranh chấp.
Điều 18. Gộp nhiều vụ tranh chấp vào một vụ tranh chấp
1. Các bên có thể thỏa thuận gộp nhiều vụ tranh chấp vào một vụ tranh chấp. Trung tâm quyết định việc gộp hay không gộp nhiều vụ tranh chấp vào một vụ tranh chấp sau khi cân nhắc các yếu tố có liên quan.
2. Trừ khi các bên có thỏa thuận khác, các vụ tranh chấp được gộp vào vụ tranh chấp có tố tụng trọng tài bắt đầu đầu tiên.
Điều 19. Xem xét thẩm quyền của Hội đồng trọng tài
1. Trước khi xem xét nội dung vụ tranh chấp, Hội đồng trọng tài phải xem xét hiệu lực của thỏa thuận trọng tài; thỏa thuận trọng tài có thể thực hiện được hay không và xem xét thẩm quyền của mình. Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Hội đồng trọng tài tiến hành giải quyết tranh chấp theo quy định của Quy tắc này. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc xác định rõ thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì Hội đồng trọng tài quyết định đình chỉ việc giải quyết và thông báo ngay cho các bên biết.
2. Trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu phát hiện Hội đồng trọng tài vượt quá thẩm quyền, các bên có thể khiếu nại với Hội đồng trọng tài. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm xem xét, quyết định.
Điều 20. Thẩm quyền xác minh sự việc của Hội đồng Trọng tài
Hội đồng Trọng tài có quyền gặp hoặc trao đổi với một bên với sự tham gia của bên kia bằng các hình thức thích hợp để làm rõ các vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp. Hội đồng Trọng tài có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên, tìm hiểu sự việc từ người thứ ba với sự có mặt của các bên hoặc sau khi đã thông báo cho các bên biết.
Điều 21. Thẩm quyền thu thập chứng cứ của Hội đồng Trọng tài
1. Các bên có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Hội đồng trọng tài để chứng minh các sự việc có liên quan đến nội dung đang tranh chấp.
2. Theo yêu cầu của một hoặc các bên, Hội đồng trọng tài có quyền yêu cầu người làm chứng cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp.
3. Hội đồng trọng tài tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên, có quyền trưng cầu giám định, định giá tài sản trong vụ tranh chấp để làm căn cứ cho việc giải quyết tranh chấp. Phí giám định, định giá do bên yêu cầu giám định, định giá tạm ứng hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ.
4. Hội đồng trọng tài tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên, có quyền tham vấn ý kiến của các chuyên gia. Chi phí chuyên gia do bên yêu cầu tham vấn tạm ứng hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ.
5. Trong trường hợp Hội đồng trọng tài, một hoặc các bên đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể gửi văn bản đề nghị Toà án có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến vụ tranh chấp. Văn bản đề nghị phải nêu rõ nội dung vụ việc đang giải quyết tại Trọng tài, chứng cứ cần thu thập, lý do không thu thập được, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ chứng cứ cần thu thập đó.
Điều 22. Thẩm quyền triệu tập người làm chứng của Hội đồng Trọng tài
1. Theo yêu cầu của một bên hoặc các bên và xét thấy cần thiết, Hội đồng Trọng tài có quyền triệu tập người làm chứng có mặt tại phiên họp giải quyết vụ tranh chấp. Chi phí cho người làm chứng do bên yêu cầu triệu tập người làm chứng chịu hoặc do Hội đồng Trọng tài phân bổ.
2. Trường hợp người làm chứng đã được Hội đồng Trọng tài triệu tập hợp lệ mà không đến dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp nhưng không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây khó khăn cho việc giải quyết vụ tranh chấp thì Hội đồng Trọng tài có thể gửi văn bản đề nghị Tòa án có thẩm quyền ra quyết định triệu tập người làm chứng đến dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp.
3. Nếu người làm chứng đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt thì Hội đồng Trọng tài quyết định hoãn phiên họp giải quyết vụ tranh chấp hoặc vẫn tiến hành phiên họp giải quyết vụ tranh chấp trên cơ sở hồ sơ hiện có.
Điều 23. Thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng Trọng tài
1. Theo yêu cầu của một bên, Hội đồng Trọng tài có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với các bên tranh chấp.
2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời bao gồm:
a) Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
b) Cấm hoặc buộc bất kỳ bên tranh chấp nào thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi ảnh hưởng bất lợi đến tố tụng trọng tài;
c) Kê biên tài sản đang tranh chấp;
d) Yêu cầu bảo tồn, cất trữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một bên hoặc các bên tranh chấp;
e) Yêu cầu tạm thời về việc trả tiền giữa các bên;
f) Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
3. Trường hợp một bên đã yêu cầu tòa án áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều này mà sau đó lại có đơn yêu cầu Hội đồng Trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Hội đồng Trọng tài phải từ chối. Bên yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải thông báo ngay cho Hội đồng Trọng tài biết về việc yêu cầu này.
4. Việc yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không bị coi là sự từ bỏ thỏa thuận trọng tài hoặc khước từ quyền được giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.
5. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải nêu rõ biện pháp khẩn cấp tạm thời yêu cầu được áp dụng, các yêu cầu cụ thể, đồng thời trình bày căn cứ cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
6. Theo quyết định của Hội đồng Trọng tài, bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tài chính tương ứng với giá trị thiệt hại có thể phát sinh do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng gây ra. Việc bảo đảm tài chính có thể được thực hiện bằng cách gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng do Hội đồng Trọng tài quyết định. Hội đồng Trọng tài phải ban hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sau khi bên yêu cầu đã thực hiện nghĩa vụ bảo đảm theo yêu cầu của Hội đồng Trọng tài.
7. Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình. Trong trường hợp bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng và gây thiệt hại cho bên kia hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
8. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của một bên, Hội đồng Trọng tài phải thông báo bằng văn bản cho bên yêu cầu biết.
9. Theo yêu cầu của một bên, Hội đồng Trọng tài có quyền xem xét ra quyết định thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời vào bất kỳ thời điểm nào trong quá trình tố tụng trọng tài. Hội đồng Trọng tài hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
Bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ.
Bên phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu.
Nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ được chấm dứt theo quy định của pháp luật có liên quan.
10.Trình tự, thủ tục áp dụng, thay đổi, bổ sung, hủy bỏ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 24. Phiên họp giải quyết vụ tranh chấp
1. Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, thời gian và địa điểm tiến hành phiên họp giải quyết vụ tranh chấp do Hội đồng Trọng tài quyết định.
2. Giấy triệu tập tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp được Trung tâm gửi cho các bên chậm nhất là 15 ngày trước ngày mở phiên họp, trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp hoãn phiên họp hoặc Hội đồng Trọng tài quyết định mở phiên họp tiếp theo, thời hạn gửi giấy triệu tập do Hội đồng Trọng tài quyết định, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
3. Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, phiên họp giải quyết vụ tranh chấp không công khai.
Các bên có quyền mời người làm chứng, mời người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp và phải thông báo cho Hội đồng Trọng tài trước ngày mở phiên họp giải quyết vụ tranh chấp. Hội đồng Trọng tài tự mình hoặc theo yêu cầu của một bên, có quyền mời tổ chức, cá nhân giám định, định giá tài sản và chuyên gia tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp. Trong trường hợp có sự đồng ý của các bên, Hội đồng Trọng tài có thể cho phép những người khác tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp.
4. Tại phiên họp giải quyết vụ tranh chấp, nếu thấy các bên không còn bất kỳ tài liệu hoặc chứng cứ có liên quan nào để cung cấp, Hội đồng Trọng tài tuyên bố phiên họp giải quyết vụ tranh chấp này là phiên họp cuối cùng. Sau khi kết thúc phiên họp cuối cùng, Hội đồng Trọng tài không có nghĩa vụ xem xét bất kỳ tài liệu hoặc chứng cứ bổ sung nào, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
Điều 25. Hoãn phiên họp giải quyết vụ tranh chấp
1. Nếu có lý do chính đáng, một bên hoặc các bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài hoãn phiên họp giải quyết vụ tranh chấp. Yêu cầu hoãn phiên họp giải quyết vụ tranh chấp phải bằng văn bản, nêu rõ lý do, kèm theo chứng cứ và gửi tới Trung tâm. Trong trường hợp Trung tâm không nhận được yêu cầu hoãn trước ngày mở phiên họp giải quyết vụ tranh chấp chậm nhất là 07 ngày làm việc thì bên yêu cầu hoãn phải chịu mọi chi phí phát sinh, nếu có.
Hội đồng Trọng tài quyết định chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu hoãn, thời hạn hoãn và thông báo cho các bên.
2. Hội đồng Trọng tài có thể hoãn phiên họp giải quyết vụ tranh chấp trong trường hợp có trở ngại khách quan.
Điều 26. Việc vắng mặt của các bên
1. Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp nhưng vắng mặt mà không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp giải quyết vụ tranh chấp mà không được Hội đồng Trọng tài chấp thuận thì được coi là đã rút Đơn khởi kiện. Trong trường hợp này, Hội đồng Trọng tài chỉ tiếp tục giải quyết vụ tranh chấp khi Bị đơn có yêu cầu hoặc có Đơn kiện lại.
Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp nhưng vắng mặt mà không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp giải quyết vụ tranh chấp mà không được Hội đồng Trọng tài chấp thuận thì Hội đồng Trọng tài vẫn tiếp tục giải quyết vụ tranh chấp căn cứ vào tài liệu, chứng cứ hiện có.
2. Trong trường hợp có Đơn kiện lại, nếu Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp nhưng vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp giải quyết vụ tranh chấp mà không được Hội đồng Trọng tài chấp thuận thì được coi là đã rút Đơn kiện lại. Trong trường hợp này, Hội đồng Trọng tài chỉ tiếp tục giải quyết Đơn kiện lại khi Nguyên đơn có yêu cầu.
3. Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng Trọng tài có thể căn cứ vào tài liệu và chứng cứ hiện có để tiến hành phiên họp giải quyết vụ tranh chấp mà không cần sự có mặt của các bên.
4. Hội đồng Trọng tài có thể tiến hành phiên họp giải quyết vụ tranh chấp kể cả khi có một bên yêu cầu được vắng mặt.
Điều 27. Hòa giải, công nhận hoà giải thành
Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp. Khi các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết trong vụ tranh chấp thì Hội đồng trọng tài lập biên bản hoà giải thành có chữ ký của các bên và xác nhận của các Trọng tài viên. Hội đồng trọng tài ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên. Quyết định này là chung thẩm và có giá trị như phán quyết trọng tài.
Điều 28. Đình chỉ giải quyết vụ tranh chấp
1. Vụ tranh chấp được đình chỉ trong các trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc Bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền và nghĩa vụ của họ không được thừa kế; Nguyên đơn hoặc Bị đơn là tổ chức đã chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức mà không có tổ chức nào tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó;
b) Nguyên đơn rút Đơn khởi kiện trừ trường hợp Bị đơn có Đơn kiện lại;
c) Các bên thỏa thuận chấm dứt giải quyết vụ tranh chấp;
d) Khi có Quyết định của Hội đồng Trọng tài theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Quy tắc này;
e) Khi có Quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng Trọng tài ra Quyết định đình chỉ giải quyết vụ tranh chấp. Trong trường hợp Hội đồng Trọng tài chưa được thành lập thì Chủ tịch Trung tâm ra Quyết định đình chỉ giải quyết vụ tranh chấp.
Điều 29. Nguyên tắc lập Phán quyết trọng tài và các Quyết định của Hội đồng Trọng tài
Trong trường hợp Hội đồng Trọng tài gồm ba Trọng tài viên, Phán quyết trọng tài và các Quyết định của Hội đồng Trọng tài được lập theo nguyên tắc đa số. Nếu không đạt được đa số, Phán quyết trọng tài và các Quyết định của Hội đồng Trọng tài được quyết định bởi Chủ tịch Hội đồng Trọng tài.
Điều 30. Phán quyết trọng tài
1. Phán quyết trọng tài phải được lập bằng văn bản và có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm lập Phán quyết trọng tài;
b) Tên, địa chỉ của Nguyên đơn và Bị đơn;
c) Tên của các Trọng tài viên hoặc Trọng tài viên duy nhất;
d) Tóm tắt Đơn khởi kiện và các vấn đề tranh chấp; tóm tắt Đơn kiện lại và các vấn đề tranh chấp, nếu có;
e) Căn cứ lập Phán quyết trọng tài, trừ khi các bên thỏa thuận không cần nêu căn cứ trong Phán quyết trọng tài;
f) Kết quả giải quyết vụ tranh chấp;
g) Thời hạn thi hành Phán quyết trọng tài;
h) Phân bổ phí trọng tài và các chi phí khác có liên quan;
i) Chữ ký của các Trọng tài viên hoặc Trọng tài viên duy nhất.
2. Khi có Trọng tài viên không ký vào Phán quyết trọng tài, Chủ tịch Hội đồng Trọng tài phải ghi việc này trong Phán quyết trọng tài và nêu rõ lý do. Trong trường hợp này, Phán quyết trọng tài vẫn có hiệu lực.
3. Phán quyết trọng tài phải được lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng giải quyết vụ tranh chấp.
4. Phán quyết trọng tài phải được Hội đồng Trọng tài gửi tới Trung tâm ngay sau ngày lập. Trung tâm gửi ngay tới các bên bản chính hoặc bản sao có chứng thực của Phán quyết trọng tài. Các bên có quyền yêu cầu Trung tâm cấp thêm bản sao Phán quyết trọng tài và phải trả phí theo quy định của Trung tâm.
5. Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Điều 31. Sửa chữa và giải thích phán quyết; Phán quyết bổ sung
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Phán quyết trọng tài, trừ khi các bên có thỏa thuận khác về thời hạn, một bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài sửa lỗi chính tả, lỗi in, lỗi đánh máy và các lỗi khác có bản chất tương tự; lỗi số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai trong Phán quyết trọng tài và phải thông báo ngay cho bên kia. Nếu Hội đồng Trọng tài thấy yêu cầu này là chính đáng và có chứng cứ về việc yêu cầu này đã được thông báo cho bên kia thì phải lập quyết định sửa chữa trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày lập Phán quyết trọng tài, Hội đồng Trọng tài có thể chủ động lập quyết định sửa chữa các lỗi được quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trừ khi các bên có thỏa thuận khác về thời hạn, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Phán quyết trọng tài, một bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài giải thích Phán quyết trọng tài và phải thông báo ngay cho bên kia. Nếu Hội đồng Trọng tài thấy yêu cầu này là chính đáng và có chứng cứ về việc yêu cầu này đã được thông báo cho bên kia thì phải lập Quyết định giải thích trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
4. Trừ khi các bên có thỏa thuận khác về thời hạn, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Phán quyết trọng tài, một bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài lập Phán quyết trọng tài bổ sung đối với các yêu cầu đã được trình bày trong quá trình tố tụng trọng tài nhưng không được ghi trong Phán quyết trọng tài và phải thông báo ngay cho bên kia. Nếu Hội đồng Trọng tài thấy yêu cầu này là chính đáng và có chứng cứ về việc yêu cầu này đã được thông báo cho bên kia thì phải lập Phán quyết trọng tài bổ sung trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
5. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng Trọng tài có thể gia hạn thời hạn sửa chữa, giải thích Phán quyết trọng tài hoặc lập Phán quyết trọng tài bổ sung theo quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này.
6. Quyết định sửa chữa, Quyết định giải thích hoặc Phán quyết trọng tài bổ sung là một phần của Phán quyết trọng tài.
7. Việc sửa chữa, giải thích Phán quyết trọng tài và việc lập Phán quyết trọng tài bổ sung thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Quy tắc này.
Điều 32. Thủ tục rút gọn
1. Vụ tranh chấp có thể được giải quyết theo thủ tục rút gọn trong trường hợp các bên có thỏa thuận áp dụng Thủ tục rút gọn.
2. Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, khi tiến hành Thủ tục rút gọn, các quy định sau được áp dụng:
a) Hội đồng Trọng tài gồm Trọng tài viên duy nhất.
b) Trung tâm hoặc Hội đồng Trọng tài có thể rút ngắn bất kỳ thời hạn nào được quy định trong Quy tắc này;
c) Hội đồng Trọng tài căn cứ vào tài liệu và chứng cứ hiện có để tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp mà không cần sự có mặt của các bên, trừ khi có sự phản đối của một bên. Hội đồng Trọng tài có thể tiến hành phiên họp giải quyết vụ tranh chấp bằng hình thức teleconference, video-conference hoặc các hình thức thích hợp khác, trừ khi có sự phản đối của một bên.
3. Khi các bên thoả thuận giải quyết tranh chấp theo thủ tục rút gọn, thủ tục rút gọn được áp dụng ngay cả trong trường hợp thoả thuận trọng tài có nội dung trái ngược với các điều kiện của thủ tục rút gọn.
CHƯƠNG III
PHÍ TRỌNG TÀI
Điều 33. Phí trọng tài
Phí trọng tài bao gồm:
1. Chi phí để trả thù lao cho các Trọng tài viên giải quyết vụ tranh chấp;
2. Chi phí hành chính của Trung tâm liên quan đến việc giải quyết vụ tranh chấp;
3. Chi phí đi lại, lưu trú và các chi phí có liên quan khác của các Trọng tài viên giải quyết vụ tranh chấp được quy định của Trung tâm; chi phí cho các trợ giúp khác theo yêu cầu của Hội đồng Trọng tài;
4. Chi phí giám định, định giá tài sản, chi phí tham vấn ý kiến chuyên gia.
5. Phí sử dụng các dịch vụ tiện ích khác được cung cấp bởi Trung tâm.
Điều 34. Việc nộp phí trọng tài
1. Khi nộp Đơn khởi kiện, Đơn khởi kiện bổ sung, nguyên đơn phải nộp đủ các chi phí được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 của Quy tắc này theo Biểu phí trọng tài của Trung tâm . Trong trường hợp Nguyên đơn không nộp đủ các chi phí này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Trung tâm thì được coi là rút Đơn khởi kiện nhưng không ảnh hưởng đến quyền được nộp lại Đơn khởi kiện.
2. Trong trường hợp có Đơn kiện lại, bị đơn phải nộp đủ các chi phí nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 của Quy tắc này theo Biểu phí trọng tài của Trung tâm. Trong trường hợp bị đơn không nộp đủ các chi phí này trong thời hạn thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Trung tâm thì được coi là rút Đơn kiện lại.
3. Các chi phí nêu tại khoản 3 Điều 33 của Quy tắc này được tạm ứng sau khi Hội đồng Trọng tài được thành lập. Trung tâm tham khảo ý kiến của Hội đồng Trọng tài để lập dự tính, quyết định một bên hoặc các bên phải tạm ứng các chi phí này và thông báo cho các bên biết. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Trung tâm , bên hoặc các bên được yêu cầu phải tạm ứng đủ các chi phí này, trừ khi các bên có thoả thuận khác. Nếu các chi phí nêu tại khoản 3 Điều 33 của Quy tắc này không được tạm ứng đủ, Trung tâm có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài tạm dừng giải quyết vụ tranh chấp. Trong trường hợp này, một bên có thể tạm ứng thay cho bên kia theo yêu cầu của Trung tâm để quá trình tố tụng trọng tài được tiếp tục. Nếu các chi phí này không được tạm ứng đủ thì Hội đồng Trọng tài có thể tạm dừng việc giải quyết vụ tranh chấp.
4. Các chi phí nêu tại khoản 4, khoản 5 Điều 33điều 32 của Quy tắc này do bên yêu cầu chịu hoặc do Hội đồng Trọng tài phân bổ. Trường hợp bên yêu cầu hoặc bên được phân bổ không chịu nộp đủ các khoản tạm ứng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Trung tâm thì Hội đồng Trọng tài tạm dừng giải quyết vụ tranh chấp. Một bên có thể tạm ứng thay cho bên kia theo yêu cầu của Trung tâm để quá trình tố tụng trọng tài được tiếp tục.
5. Nếu số tiền tạm ứng cao hơn chi phí thực tế thì Trung tâm hoàn trả số tiền còn dư cho bên đã tạm ứng. Nếu chi phí thực tế cao hơn số tiền tạm ứng thì các bên phải nộp bổ sung cho Trung tâm .
Điều 35. Quyết định về phí trọng tài và các chi phí khác
1. Hội đồng Trọng tài phân bổ phí trọng tài, trừ khi các bên có thoả thuận khác.
2. Hội đồng Trọng tài có quyền quyết định một bên phải trả toàn bộ hoặc một phần chi phí pháp lý hoặc chi phí hợp lý khác của bên kia.
3. Trường hợp hoà giải thành theo quy định tại Điều 27 Quy tắc này, mỗi bên chịu 50% mức phí trọng tài, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Điều khoản chung
1. Trung tâm không tự mình giải quyết các vụ tranh chấp. Việc giải quyết các vụ tranh chấp được tiến hành bởi Hội đồng Trọng tài.
2. Trong trường hợp một bên phát hiện có vi phạm quy định của pháp luật về trọng tài, của Quy tắc này hoặc của thỏa thuận trọng tài mà không phản đối trong thời hạn quy định của Quy tắc này thì mất quyền phản đối về những vi phạm đó. Đối với các trường hợp không quy định thời hạn phản đối thì việc phản đối phải được đưa ra chậm nhất trước thời điểm Hội đồng Trọng tài tuyên bố phiên họp giải quyết vụ tranh chấp là phiên họp cuối cùng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Đối với các vấn đề không được quy định trong Quy tắc này, Trung tâm và Hội đồng Trọng tài có quyền hành động theo tinh thần của Quy tắc này và nỗ lực giải quyết vụ tranh chấp một cách công bằng và hiệu quả.
4. Chủ tịch Trung tâm có thể ủy quyền cho các Phó Chủ tịch Trung tâm ra các quyết định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Trung tâm được quy định trong Quy tắc này.
5. Thư ký Trung tâm có nhiệm vụ thực hiện các công việc trong quá trình tố tụng trọng tài theo Quy tắc này, thừa lệnh các Hội đồng trọng tài và theo quy định của Trung tâm.
6. Trung tâm có thể ủy quyền cho các Chi nhánh của Trung tâm thực hiện các công việc của Trung tâm được quy định trong Quy tắc này.
Điều 37. Hiệu lực thi hành
Quy tắc này gồm 4 chương 37 điều, có hiệu lực kể từ ngày 06/06/2024 và được áp dụng để giải quyết các vụ tranh chấp có tố tụng trọng tài bắt đầu từ ngày 06/06/2024, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.